Làm nổi bật cho bài viết đầu tiên

Người đăng: chiasedieuhay on Thứ Ba, 27 tháng 4, 2010

Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn cách làm nổi bật bài viết đầu tiên. Mình sẽ giới thiệu 2 cách : cách dùng jQuery và không dùng jQuery. 2 cách đều có điểm chung là thêm code CSS cho bài viết đầu tiên để nó khác với các bài khác, và điểm khác biệt giữa 2 cách là 1 cái phức tạp, nặng nề hơn, còn 1 cách thì dễ hiểu, đơn giản hơn. Tuy vậy mình vẫn sẽ giới thiệu cho các bạn cả 2 cách, để các bạn có thêm nhiều thông tin, kiến thức hơn.


Xem demo trên blogspot : DEMO

Hình ảnh minh họa:
lastest post - mothuthuat.com

A. Cách 1 : dùng Jquery
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đọan code CSS bên dưới vào trước dòng code ]]></b:skin>
.post.first {
background:#efefef url(http://data.fandung.com/img/lastest-post.png) no-repeat top right;
padding:10px;
border:1px solid #ddd;
}
4. Tiếp tục chèn đọan code bên dưới vào trước thẻ đóng </head>
<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
$(document).ready(function(){
$(".post:first").addClas<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
$(document).ready(function(){
$(".post:first").addClass("first");
});
</script>
</b:if>s("first");
});
</script>
</b:if>
Ở đây mình có sử dụng điều kiện b:if để thủ thuật chỉ hiển thị ở ngòai trang chủ, nếu như không có lệnh này, thì khi mở ở trang bất kì nào như : bài viết, trang archive, label … thì bài viết đầu tiên đều được làm nổi bật.

5. Sau cùng là save template lại.

B. Cách 2 : Không dùng jQuery (update)
- Cách này mình sẽ chính lệnh b:if của blogger để chọn bài viết đầu tiên.
- Sau đây là cách thực hiện:

a. Vào bố cục > chỉnh sửa code HTML > nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích. tìm đoạn code này:
<b:include data='post' name='post'/>

b. Thay thế nó bằng đoạn code bên dưới :
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<b:if cond='data:post.isFirstPost == "true"'>
<div id='first-post'>
<b:include data='post' name='post'/>
</div>
<b:else/>
<b:include data='post' name='post'/>
</b:if>
<b:else/>
<b:include data='post' name='post'/>
</b:if>
- Với đoạn code trên ta đã dùng div với id là first-post để bao bài viết đầu tiên lại. Nhưng nếu làm tới đây thì ta sẽ chưa thấy được gì, muốn bài viết đầu tiên khác với các bài còn lại thì ta phải thêm code CSS cho nó.
- Code CSS các bạn thêm vào trong code template, trước dòng code ]]></b:skin>, ví dụ như code mẫu bên dưới:
#first-post {
background:#efefef url(http://data.fandung.com/img/lastest-post.png) no-repeat top right;
padding:10px;
border:1px solid #ddd;
}

c. save template lại.

Chúc các bạn thành công.

Repost from mothuthuat.com
Update from duypham.info
More about

Plugin Lightbox cho blogspot (Phần II)

Người đăng: chiasedieuhay on Chủ Nhật, 25 tháng 4, 2010

Ở phần 1 mình đã giới thiệu cho các bạn cách sử dụng chung của plugin lightbox khi bạn muốn tạo 1 slide ảnh nào đó thì có thể tham khảo ở phần 1. Ở phần 2 này mình sẽ hướng dẫn các bạn chèn thẳng nó vào bài viết, tức là mỗi khi bài viết có ảnh nào đó thì khi bạn nhấp vô ảnh thì nó sẽ tự động hiển thị lightbox ra. Các này sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn dùng cách ở Phần 1 mình hướng dẫn.

Xem demo mình test trên blogspot : DEMO

Hình ảnh minh họa :


* Sau đây là cách thực hiện :
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích (Expand Widget Templates)
4. Chèn đọan code bên dưới vào trước dòng code </head> hoặc sau dòng ]]></b:skin>


<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'></script>
<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/b-jquery.lightbox-0.5.js' type='text/javascript'></script>
<link href='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/css/jquery.lightbox-0.5.css' media='screen' rel='stylesheet' type='text/css'/>
<script type='text/javascript'>

$(function() {
$('#lightbox a[href$=.jpg]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.JPG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.jpeg]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.JPEG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.gif]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.GIF]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.bmp]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.BMP]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.png]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.PNG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.tif]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.TIF]').lightBox();
});
</script>


- Ở phần 2 này có nhiều hàm gọi hơn ở phần 1 . Ở đây mình sử dụng hàm để gọi tất cả thẻ a trong link có các kí tự như “.png“, “.gif“, “.jpg“, … trong id lightbox. Tức là các link hình ảnh. Ở đây nó không phân biệt được chữ hoa chữ thường nên mình mới phải làm nhiều hàm gọi như vậy, và ở trên mình chỉ liệt kê 1 số đuôi ảnh thường dùng, nếu ai muốn đầy đủ thì cứ add thêm.

5. Sau khi chèn xong code ở bước 4, các bạn khoan save template lại, tiếp tục xuống dưới tìm đọan code như bên dưới :
<data:post.body/>

và thêm đọan code đánh dấu highlight như bên dưới :
<div id='lightbox'>

<data:post.body/>

</div>


Ở bước này mình ép cho tòan bộ phần nội dung của blog mang id là “lightbox” để đọan mã javascript trên có thể dễ dàng tìm đến các thẻ a trong bài viết.

6. Cuối cùng là save template lại.

Chúc các bạn thành công.
More about

Plugin LightBox cho blogspot (Phần 1)

Người đăng: chiasedieuhay on Thứ Bảy, 24 tháng 4, 2010


Để mở hàng cho các thủ thuật về blogspot ở nhà mới, hôm nay mình xin giới thiệu với các bạn cách chèn plugin Light Box vào blogspot. Đây là 1 plugin sử dụng jQuery, vì thế mà khi chạy trông nó sẽ rất mượt. Light box là 1 plugin cho phép ta trình diễn ảnh (xem ảnh) ngay trên blog mà không cần hiển thị ở của sổ mới. Plugin này họat động cũng gần giống với các forum VBB version từ 3.8 trở lên. Khi bạn nhấp vào 1 ảnh thumbnail nào đó thì sẽ có 1 box nhỏ hiển thị ảnh với kích thước thật.

Xem Demo ở đây : DEMO

Còn đây là demo mình text trên blogspot : Demo on Blogspot

Hình ảnh minh họa :

Light box - mothuthuat.com

Sau đây là các bước thực hiện:

I. Chèn code chính của thủ thuật vào template của blog:
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đọan code bên dưới vào trước dòng code </head> hoặc sau dòng code ]]></b:skin> :


<style type='text/css'>

/* jQuery lightBox plugin – Gallery style */

#gallery {
background-color: #777;
padding: 5px;
width: 592px;
height:125px;
}

#gallery ul { list-style: none; }

#gallery ul li { display: inline;}
#gallery ul img {
border: 5px solid #3e3e3e;
border-width: 5px 5px 20px;

}

#gallery ul a:hover img {
border: 5px solid #fff;
border-width: 5px 5px 20px;
color: #fff;

}

#gallery ul a:hover { color: #fff; }

/* END – jQuery lightBox plugin – Gallery style */

</style>

<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>

<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/b-jquery.lightbox-0.5.js' type='text/javascript'/>

<link href='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/css/jquery.lightbox-0.5.css' media='screen' rel='stylesheet' type='text/css'/>

<script type='text/javascript'>
$(function() {
$('#gallery a').lightBox();
});

</script>



4. Save template.

Lưu ý : đọan code CSS trong bước 3 chỉ là code mẫu, các bạn có thể tùy chỉnh lại theo ý mình.

II. Chèn code hiển thị :

- ở bước này các bạn có thể chèn vào đâu tùy thích, ví dụ muốn plugin
này hiển thị trong bài viết thì chèn vào nội dung bài viết, hoặc muốn
hiển thị đâu đó ngòai trang chính thì tạo 1 widget HTML/Javascript rồi
dán code bên dưới vào :

<div id=”gallery“>

<ul>
<li>
<a href=”Link ảnh 1″ title=”Mô tả cho ảnh 1″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 1″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 2″ title=”Mô tả cho ảnh 2″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 2″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 3″ title=”Mô tả cho ảnh 3″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 3″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

</ul>

</div>

- Nếu muốn thêm nhiều ảnh thì các bạn chỉ việc thêm dòng code tương tự như bên dưới :

<li>

<a href=”Link ảnh 4″ title=”Mô tả cho ảnh 4″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 4″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

</div>

- Link ảnh 1, 2, … : là link của những ảnh mà bạn muốn hiển thị (ảnh gốc)
- Link ảnh thumbnail 1, 2, … : là link của các ảnh nhỏ (thumbnail) sẽ được hiển thị sẵn ở plugin.
- Các link ảnh gốc và ảnh thumbnail có thể giống nhau, nhưng mình khuyên
nên tạo ảnh thumbnail riêng và có kích thước nhỏ thôi (như trong code
mẫu là 72×72px). Như thế plugin sẽ load nhanh hơn.
- Mô tả ảnh 1, 2, … : đây là dòng chú thích sẽ xuất hiện bên dước ảnh khi box hiển thị. Các bạn xem hình minh họa bên dưới :

lightbox2 - mothuthuat.com

- Nếu muốn tạo nhiều box để show ảnh thì các bạn chỉ cần tạo code tương tự như ở bước II. Như ng chú ý các bạn phải đổi lại tên id của thẻ div chứa nội dung của lightbox, vì nếu như trên cùng 1 trang mà có 2 thẻ div giống nhau thì chỉ có 1 lightbox chạy mà thôi. Như ở demo mình đã làm 2 cái trên cùng 1 trang.

- Việc sửa code lại tương tự như bên dưới :

<div id=”gallery2“>

<ul>
<li>
<a href=”Link ảnh 1″ title=”Mô tả cho ảnh 1″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 1″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 2″ title=”Mô tả cho ảnh 2″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 2″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li></div>

- Và tất nhiên là cũng phải tạo 1 đọan mã code CSS riêng cho id gallery2 này.
- Và 1 việc quan trọng cuối cùng để tạo 1 lightbox khác là bạn phải thêm 1 đọan code javascript nhỏ để nó có thể hoạt động.
- Các bạn tìm trong code ở bước I-3 sẽ thấy đọan code này :

<script type=’text/javascript’>

$(function() {
$(‘#gallery a’).lightBox();
});
</script>


và thêm đọan code như bên dưới (đã được đánh dấu highlight)

<script type=’text/javascript’>

$(function() {
$(‘#gallery a’).lightBox();

$(‘#gallery2 a’).lightBox();

});


- Lưu ý là tên id của thẻ div chứa nội dung phải trùng với tên id mà đã được thêm vào code javascript (ở đây là gallery2).
Như vậy thủ thuật đã hòan thành.

Chúc các bạn thành công.
More about

Thông báo : BlOg FD đã có nhà mới

Người đăng: chiasedieuhay on Thứ Năm, 22 tháng 4, 2010

Sau một thời gian chuẩn bị cho việc blog FD chuyển sang nhà mới thì hôm nay ngôi nhà mới cũng tương đối hòan chỉnh và hôm nay mình muốn thông báo nó với mọi người. Tuy nhiên cơ bản cũng chưa hòan thiện, và tất nhiên còn 1 số việc cần phải làm với nhà mới, vì thế tạm thời mình sẽ chưa link blog FD sang nhà mới.


Mời các bạn ghé thăm nhà mới
http://mothuthuat.com


Khi chuyển sang nhà mới, mình sẽ sửa chữa lại các bài viết do việc host 110mb.com không còn dùng được nữa. Và các file js mình sẽ up lên host cho các bạn tiện sử dụng.
Ngòai ra các liên kết của blog mình khi chuyển sang nhà mới mình sẽ liên kết lại, nếu ai có nhu cầu liên kết với mình thì hãy comment vào mục liên kết (có ở ngay trên header). Và việc liên kết sẽ có nhiều điểm khác hơn so với liên kết ở blogspot như thế này. Mọi người có thể xem chi tiết ở đây. Và tạm thời sẽ chỉ liên kết bằng link.

BlOg FD - Fandung
More about

Bing hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt, Hotmail cho đăng ký hotmail.com.vn

Người đăng: chiasedieuhay

Hôm nay, Microsoft đã chính thức việt hóa công cụ tìm kiếm Bing (http://www.bing.com). Trước đó Microsoft đã việt hóa Windows Live (http://home.live.com). Mới đây đã cho đăng ký Windows Live ID: tencuaban@hotmail.com.vn. Đăng ký Windows Live ID tại đây: https://signup.live.com

Sau đây là một vài hình ảnh minh hoạ:

Giao diện trang chủ Bing (www.bing.com/explore?q=&FORM=BXFD) tiếng việt, chú ý nếu lần đâu không hiện tiếng việt thì bạn cần chuyển ngồn ngữ hiển thị là tiếng việt.

hotmail01 Giao diện cài đặt tùy chọn của Bing

hotmail02

Giao diện đăng ký email tiền miền hotmail.com.vn 

hotmail03

--------------

Quảng cáo: keyshop

More about

BitDefender Internet Security 2010 miễn phí 1 năm bản quyền

Người đăng: chiasedieuhay on Thứ Tư, 21 tháng 4, 2010

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có được bản quyền sử dụng trong vòng 1 năm của BitDefender Internet Security 2010 hoàn toàn miễn phí. BitDefender Internet Security (BIS) 2010 là một trong những phần mềm bảo mật hàng đầu hiện nay.

BIS 2010 bảo vệ máy tính khỏi mọi sự tấn công và xâm nhập từ Internet, mà không làm ảnh hưởng đến tốc độ của máy tính. Với tính năng diệt virus và tường lửa được tích hợp, phần mềm sẽ khóa và bảo vệ hệ thống chống lại virus, hacker, thư rác, và các phần mềm gây hại nói chung.

Cấu hình yêu cầu để sử dụng BIS 2010:

- 600MB dung lượng ổ cứng.

- 1GB RAM với Windows XP/7 và 1,5 GB RAM với Windows Vista.

Hướng dẫn đăng ký bản quyền BIS 2010:

Mặc định, BIS 2010 chỉ có 30 ngày dùng thử, và có giá 49.95USD/1 năm bản quyền phần mềm. Hiện nay, tạm chí eMAG kết hợp cùng BitDefender đang có chương trình khuyến mãi, cung cấp mã bản quyền có thời hạn 3 tháng (90 ngày) cho người dùng.

Bạn có thể thực hiện theo các bước hướng dẫn dưới đây để đăng ký và kéo dài bản quyền phần mềm lên 360 ngày (tương đương với 1 năm sử dụng).

- Đầu tiên, download bản dùng thử của phần mềm tại đây (Phiên bản giành cho Windows 32-bit) và tại đây (Phiên bản giành cho Windows 64-bit)

- Tiếp theo, truy cập vào http://www.emag.ro/, nhấn nút “Ma inscriu”.

 

01

- Điền tên và địa chỉ email của bạn vào hộp thoại hiện ra trên trang web sau đó rồi tiếp tục nhấn vào nút “Ma inscriu”.

02

- Ngay lập tức, bạn sẽ nhận được 1 email từ eMaG.ro. Nhấn vào đường link kích hoạt (đường link chứa tại từ “aici” của nội dung email.)

- Bạn sẽ được chuyển đến một trang web mới dưới dạng trắc nghiệm. Bạn không cần phải quan tâm về việc ngôn ngữ của trang web, chỉ việc lần lượt trả lời các câu hỏi như hình minh họa dưới đây, rồi nhấn nút Raspund.

03

04

- Chờ trong giây lát, bạn sẽ tiếp tục nhận được 1 email eMAG.ro, trong đó có chứa đoạn mã kích hoạt của Bit Defender Internet Security 2010 trong vòng 90 ngày.

- Tiến hành cài đặt phần mềm. Trong quá trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn khởi động lại hệ thống. Sau khi khởi động, một hộp thoại yêu cầu kích hoạt hiện ra. Bạn chọn tùy chọn “Iwant to register BitDefender with a license key”, rồi điền đoạn mã có được ở trên vào hộp thoại và nhấn Register Now.

05

-Như vậy, bước đầu bạn đã có được bản quyền 90 ngày sử dụng BitDefender Internet Security 2010. Nhấn Next để tiếp tục.

051 - Tại bước sau, quá trình sẽ yêu cầu bạn khởi tạo 1 tài khoản (để nhận được hỗ trợ kỹ thuật và thông tin cập nhật về bảo mật). Bạn chỉ việc điền địa chỉ email, mật khẩu rồi nhấn nút Creat. Hoặc bạn cũng có thể chọn tùy chọn Register Later để bỏ qua bước này, và nhấn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.

Lưu ý: Ở những bước thiết lập sau, bạn có thể thực hiện thiết lập phù hợp với máy tính của mình, hoặc đơn giản bấm nút Cancel để bỏ qua (nếu không chắc với các tùy chọn).

- Để kéo dài thời hạn bản quyền lên thành 1 năm, bạn hãy sử dụng 3 địa chỉ email khác nhau, thực hiện các bước để đăng ký mã bản quyền như đã hướng dẫn ở trên để nhận được 3 mã bản quyền khác nhau (mỗi mã bản quyền có thời hạn sử dụng trong 90 ngày).

Sau khi đã nhận thêm được các mã bản quyền mới, tại giao diện chính của BIS 2010, bạn kích vào mục Register Now (nằm ở góc dưới bên phải của giao diện). Tại hộp thoại đăng ký bản quyền hiện ra sau đó, điền đoạn mã bản quyền mới nhận được vào hộp thoại và nhấn Register Now. Lần lượt tiến hành với những đoạn mã bản quyền nhận được sau này.

- Tổng thời gian sử dụng sẽ được cộng dồn, với 4 địa chỉ email khác nhau, bạn sẽ có tổng thời gian sử dụng kéo dài lên đến 360 ngày, tương đương với 1 năm sử dụng.

06Chúc các bạn thành công!

QC:

keyshop

More about

Những cải tiến mới trong phiên bản 7.01 của công cụ sao lưu Drive Image 7

Người đăng: chiasedieuhay on Thứ Ba, 20 tháng 4, 2010



Những cải tiến mới trong phiên bản 7.01 của công cụ sao lưu Drive Image 7

Trong tháng qua, Power Quest đã đưa ra file cập nhật DriveImage701.exe (37MB) để cho các khách hàng đang sử dụng Drive Image 7.0 tải về tiến hành nâng cấp, sửa lỗi và thêm vài cải tiến mới cho bộ công cụ sao lưu hệ thống ngang ngửa với Ghost này.

Trước đây, dù đã có thể chạy thẳng trong Windows không phải ra DOS nữa, nhưng Drive Image 7.0 có tốc độ làm việc quá chậm và file hình ảnh (tên đuôi v2i) tạo ra lại quá lớn (gần 1.4 GB cho một hệ thống cài đặt Windows XP hay 2000). Nhưng nay, sau khi cập nhật lên 7.01 thì mọi chuyện đã thay đổi. Tôi phải kinh ngạc trầm trồ khen ngợi hãng Power Quest biết lắng nghe góp ý và sửa chữa thật nhanh chóng những khiếm khuyết ở phiên bản cũ.

Trước tiên, bạn phải cài Drive Image 7.0 vào ổ cứng bằng đĩa CD tự boot của nó. Xin lưu ý, lúc cài trong Windows XP hay 2000, bao giờ nó cũng cài thêm Microsoft NET framework (chiếm 30MB) để có thể làm việc thẳng trong Windows, khỏi phải chui ra MS-DOS nữa.

Khi khởi động máy lại, chạy Drive Image 7.0, nó sẽ đòi phải được activation - nghĩa là bạn phải điền số CD key vào. Tiếp theo, bạn nên cho chạy file driveimage701.exe để cập nhật lên phiên bản 7.01. Với phiên bản mới này, tốc độ làm việc khi cần sao lưu ổ đĩa C, hay D trong Windows đều rất nhanh (khoảng 4 phút rưỡi đến 5 phút cho một ổ đĩa). Sao lưu ổ đĩa C mà bạn đang làm việc hoàn toàn không có gì trở ngại (Ghost không thể sao lưu ổ đĩa đang làm việc như vậy). Điều đặc sắc nhất là trong lúc sao lưu ổ C (phân vùng làm việc) bạn vẫn có thể làm việc bình thường.

Ở giao diện đầu tiên còn có “tiết mục” Restore Files and Folder giúp bạn phục hồi lại file nào trục trặc bằng cách mở file hình ảnh (v2i) với chương trình Power Quest Backup Image Browser.

File hình ảnh có đuôi v2i này cũng giống như các phiên bản cũ cho phép bạn xem, trích ra nhưng không cho xóa hay thêm vào file nào khác, có lẽ vì sợ hư. (Trong khi Ghost Explorer cho phép bạn biên tập, thêm bớt, copy từng thành phần của file hình ảnh).

Do Drive Image 7 có khả năng làm việc thẳng trong Windows XP hay 2000, bạn dễ dàng sao lưu thẳng qua ổ cứng USB hay CDRW mà không gặp chút khó khăn nào như khi chui ra DOS (phiên bản Drive Image 2002).

Kích thước file hình ảnh nén khi chọn High (tối đa) giờ không còn ở một mức kinh khủng như trước đây (7.0) mà đã giảm được từ 15% đến 25%.

Lưu ý: Drive Image sao lưu luôn file bộ nhớ ảo của Windows (pagefile.sys) nếu có trên ổ đĩa, trái ngược với Norton Ghost 2003 không sao lưu file hoán chuyển này do làm việc trong DOS. Vì thế, để giảm kích thước file hình ảnh, bạn nên xóa bỏ file pagefile.sys (phải xóa ở DOS) trước khi chạy Drive Image.

Trường hợp muốn phục hồi lại ổ đĩa khởi động từ file hình ảnh thì sao? Bạn cần có đĩa khởi động của Drive Image 7.0. Bạn phải chờ hơi lâu, khoảng 5 phút để nó khởi động vào môi trường Preinstallation Environnemt (PE) trước khi vào Windows XP thực sự.

Nếu bạn đã có sẵn hai Windows XP và 2000 (XP ở ổ C, 2000 ở D) khi phục hồi ổ đĩa bằng Drive Image 7.01, bạn có thể đứng bên D (2000) phục hồi cho XP (ổ C) rất nhanh (khoảng ba phút là xong) mà không cần boot máy lại. Nhưng ngược lại thì không được, Win2000 tỏ ra khó chịu hơn XP, dù bạn đang ở ổ C muốn phục hồi cho ổ D (không làm việc) nó cũng không cho phép, bạn vẫn buộc phải chui ra Recovery Console trên đĩa CD để làm chuyện này thôi.

Cuối cùng, có một lưu ý quan trọng là Drive Image 7.01 chỉ chạy được trên Windows XP/2000. Với Windows Me và 98, bạn phải dùng phiên bản Drive Image 2002.

More about

Hướng dẫn sử dụng Out look Express

Người đăng: chiasedieuhay

Gửi nhận thư bằng Outlook express

Thiết lập cấu hình:

- Gọi chương trình: kích đúp vào biểu tượng Oulook Express trên màn hình. Hoặc /Start/Programs/Internet Explorer/Outlook Express.
- Chọn Menu /Tools/Account.
- Chọn tiếp mục Mail/Add/ Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước. Bạn hãy lần lượt điền vào:

Display Name: Tên đầy đủ (VD: Trung tâm Tin học)
E-mail Address: Địa chỉ E-mail (VD: ptic@hn.vnn.vn)
Incoming Mail (POP3) server: mail.hn.vnn.vn hoặc mail.vnn.vn
Outgoing mail (SMTP) server: smtp.hn.vnn.vn hoặc smtp.vnn.vn
Log on Using: POP3
POP Account Name: Tên truy nhập mạng (VD: ptic)
Password: Mật khẩu E-mail
Internet Mail Account Name: (VD: ptic mail)
Chọn Connection Type
Chọn Alway Connect to this account using
Chọn Dial-up Connectionđãcó (VD: VNN Connection).
Bấm Apply
OK

Hướng dẫn sử dụng:

Khởi động chương trình Outlook Express bằng cách nhắp đúp vào biểu tượng Outlook Express trên màn hình Desktop. Giao diện chương trình OE sẽ hiển thị.

a. Nhận thư:

- Nếu bạn đang kết nối Internet thì bấm chuột vào nút Send/Recv, các E-mail hiện có sẽ được tải về Inbox của bạn.
- Trong trường hợp bạn chưa kết nối thì sau khi bấm nút trên, máy tính sẽ hiển thị bảng yêu cầu kết nối. Bạn nhập đầy đủ Username, Password rồi bấm OK. Máy tính sẽ kết nối vào mạng và tải thư về hộp Inbox.

b. Gửi thư:

- Bấm vào nút New Message góc bên trái màn hình, chương trình sẽ hiển thị cửa sổ để soạn thảo thư mới.
- To:Bạn nhập đầy đủ địa chỉ người nhận vào ô này.
- Subject: Tiêuđềcủa thư.
- Nếu muốn gửi kèm File đã chuẩn bị trước (Word, Excel...) bạn bấm vào nút Attach trên thanh công cụ. Sau đó bạn chọn File muốn gửi kèm trong máy tính rồi bấm nút Attach đểchon lựa.
- Sau khi soạn thảo nội dung thư, bạn bấm vào nút Send ở trên cùng bên trái.
- Sau đó bạn bấm tiếp vào nút Send/Recv như thao tác nhận thư ở trên.
- Nếu bạn đang kết nối Internet thì thư sẽ được gửi đi.
- Nếu chưa kết nối thì chương trình sẽ hiện lên bảng kết nối yêu cầu bạn nhập Username vàPassword để kết nối.

Chú ý: Các thư sau khi được gửi đi xong sẽ được lưu lại 01 bản sao trong Sent Items, bạn có thể vào mục nàyđể kiểm tra. Trường hợp thông báo lỗi hoặc thư bị gửi trả lại chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau về cách khắc phục.

- Address Book là tính năng của OE giúp cho người sử dụng có thể quản lý danh sách các địa chỉ E-mail một cách thông minh và có hiệu quả.
- Để tạo Address Book bạn làm như sau: Bấm vào nút Address Book trên thanh công cụ, hoặc bấm vào Tool/Address Book.
- Cửa sổ Address Book sẽ hiển thị như hinh vẽ:

- Để thêm một địa chỉ liên hệ mới, bạn bấm vào New/New Contact và sau đó nhập tên vào phần First, Middle,Last, và E-mail Address. Sau khi kết thúc bạn bấm vào Add. Sau đó tên người liên hệ sẽ được cập nhật vào danh sách như trong hình vẽ trên. Trong hình vẽ trên, một liên hệ mới được tạo ra có tên là ptic và địa chỉ E-mail là ptic@hn.vnn.vn.

- Sau khi đã có danh sách liên hệ trong Address Book, khi soạn thư, thay vì phải nhập đầy đủ địa chỉ E-mail, bạn chỉ cần bấm vào biểu tượng ở trước phần địa chỉ người nhận, sau đó nhấp đúp vào tên của người nhận đã có sẵn trong danh sách:

Phòng tránh và loại bỏ các E-mail rác (Spam Mail)

- Spam Mail là loại E-mail rất thường gặp khi chúng ta sử dụng Internet. Đây là những bức thư mà hầu hết người sử dụng đều không muốn nhận nó, thậm chí rất bực bội khi chờ đợi nhận thư mà kết quả là các bức thư ngoài ý muốn. Nội dung của các loại thư này chủ yếu là quảng cáo, rao vặt, hay thậm chí làcác thư có nội dung không lành mạnh, thư phản động...

-Để ngăn chặn các loại thư này, OE cung cấp tiện ích Message Filter có khả năng tự động lọc các thư khi nhận về Inbox.

- Phương pháp làm như sau:

+ Sau khi nhận Spam Mail về máy tính, bạn chọn vào thư này (không nhắp đúp đểxem).

+ Bấm chuột vào Message và chọn Blocked Sender, chương trình sẽ đưa ra thông báo để hỏi bạn đã xác nhận lựa chọn hay chưa. Bạn chỉ cần bấm OK để xác nhận.

More about

Cách sử dụng ghost

Người đăng: chiasedieuhay

Trong phần này, tôi giả sử rằng các bạn có 2 ổ cứng luận lý (2 Partition :P) là C: và D: trên một ổ vậy lý. Dữ liệu các bạn cần Ghost là ổ C đang cài Win98SE. Các thông số này chỉ là tượng trưng, nếu các bạn có nhiều hơn 2 ổ cứng, chạy WinMe, 2K, muốn ghost đĩa D chứ không phải C thì vẫn...OK!

Thực hiện

1/ Tạo một thư mục bất kỳ, ví dụ như thư mục Ghost nằm trong ổ D, copy file ghost2k3.exe vào đó.
2/ Tôi sử dụng Win98, do đó tôi có thể mở Explorer lên và kích đúp vào file ghost2k3.exe để chạy nó. Đối với Win2K hoặc XP, các bạn phải boot DOS từ một đĩa mềm boot được hoặc từ CD boot cũng được, sau khi vào được DOS, các bạn gõ lệnh
D:\Ghost\ghost2k3.exe

3/ Các bạn sẽ vào được màn hình Ghost:

4/ Để ghost, các bạn chọn Local, Patition To Image:

Chương trình sẽ hỏi ổ đĩa bạn cần Ghost, thường thì nó đúng, cứ nhấn OK

Chọn Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này, chọn Primary (do tôi muốn ghost ổ C của mình), nhấn OK

Chọn nơi mà bạn muốn lưu file ảnh, thông thường ghost lấy luôn thư mục có chứa file ghost.exe làm thư mục mặc định, bạn có thể chấp nhận, vẫn có thể chọn nơi khác. Nhưng chú ý rằng bạn không thể để file ảnh nằm trong Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này bạn không thể nào tạo file ảnh nằm trên ổ C được. Gõ tên file ảnh vào và chọn Save, ví dụ tôi gõ Win98SE

Nếu ổ D của bạn trống nhiều thì sẽ không có hộp thoại này, tuy nhiên bạn nên chọn độ nén High để tiết kiệm chỗ trống, cách nén High chỉ chậm hơn không nén một chút mà thôi, không đáng kể.

Hiển nhiên là bạn chọn Yes khi gặp thông báo sau:

Vậy là xong, các bạn nên đi...uống café, tuy nhiên hy vọng rằng nhà bạn không bị...cúp điện đột ngột.

Cách phục hồi Patition từ file ảnh

Hiển nhiên các bạn phải boot vào DOS, chạy ghost2k3.exe. Đến đây do bạn muốn phục hồi data từ ảnh nên hiển nhiên là phải chọn là "From Image" rồi, nhưng CHÚ Ý NGUY HIỂM.
Các bạn chọn Disk hay Patition thì đều có thể chọm "From Image" được, nhưng tại sao có cả 2 tùy chọn này? Đây là câu trả lời:

- Nếu bạn chọn "Disk from Image" thì sau khi Un-Ghost, bạn chỉ có duy nhất một ổ C mặc dù trước đó bạn có 2 ổ C và D, lý do là tùy chọn này có nghĩa là "Tạo một ổ đĩa từ file ảnh" và do chỉ có một ổ đĩa nên sau khi Un-Ghost, Norton Ghost tự động link 2 Partition lại với nhau tạo thành một Partition duy nhất là C. Tất cả dữ liệu chứa trên D đều bị xóa.

- Nếu bạn chọn "Partition from Image" sau khi Un-Ghost bạn sẽ có 2 ổ đĩa, ổ C chứa data mà bạn đã ghost trước đó và ổ D vẫn giữ nguyên tất cả data của nó.

Theo tôi thì các bạn nên chọn cách thứ 2 sẽ an toàn hơn.

Sau khi chọn "Partition from Image" hoặc "Disk from Image", chương trình sẽ hỏi bạn file ảnh để Un-Ghost, tôi chọn Win98SE.gho, click Open

Chọn Patition mà bạn muốn Un-Ghost, ở đây tôi chọn Primary (ổ C, nếu bạn muốn Un-Ghost vào ổ đĩa khác, bạn chọn partition tương ứng), click OK.

Bạn click OK để tiếp tục!

Quá trình...uống café bắt đầu, sau khi chương trình báo hoàn tất, các bạn có thể boot máy lại và nhận thấy...mái nhà xưa.

sưu tầm bởi kinghoang từ diendantinhoc
More about

Hướng dẫn cài đặt phần mềm ngăn chặn trang Web xấu DWK

Người đăng: chiasedieuhay

1. Các tính năng cơ bản của DWK

- Ngăn chặn các trang web có nội dung xấu.
- Hạn chế các trang web cài phần mềm gián điệp, phần mềm quay số quốc tế vào máy tính.
- Ghi nhật ký các chương trình đã được chạy trên máy.
- Ghi nhật ký các trang web đã được truy cập.
- Ghi nhật ký các trang web xấu mà phần mềm đã ngăn chặn.
- Gửi nhật ký đến địa chỉ mail do người dùng thiết lập (tính năng này giúp các bậc phụ huynh khi đi công tác xa vẫn có thể biết được con cháu mình ở nhà sử dụng máy tính như thế nào).
- Chụp ảnh màn hình (định kỳ chụp lại ảnh màn hình, thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Khoá màn hình định kỳ để bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng.(thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Tự động cập nhật danh sách các từ khoá, trang web cấm
2. Hướng dẫn cài đặt

1/ Chạy file dwk32setup.exe.

2/ Cửa sổ cài đặt hiện lên thì nhấn Next.

3/ Quá trình cài đặt kết thúc: nhấn Close.

4/ Sau khi nhấn Close, phần mềm sẽ tự động khởi động. Cửa sổ đặt mật khẩu sẽ hiện lên như hình dưới:

Nhập mật khẩu vào “Mật khẩu mới” và “Xác nhận lại mật khẩu”. Mật khẩu này dùng để thiết lập các thông số hoạt động cho phần mềm và cũng dùng để tắt chức năng ngăn chặn và gỡ cài đặt phần mềm.

Lựa chọn câu hỏi trong “Câu hỏi bí mật” rồi nhập câu trả lời ở 2 textbox dưới. Chức năng này sẽ hỗ trợ người dùng đặt lại mật khẩu mới khi bị mất mật khẩu.

Sau khi nhập đủ các thông tin yêu cầu thì nhấn vào “Chấp nhận”.

Quá trình cài đặt kết thúc, người dùng sẽ được chuyển vào cửa sổ chính (cửa sổ quản trị) của phần mềm.
3. Hướng dẫn sử dụng

Chương trình gồm 2 phần:

Phần quản trị để người sử dụng thiết lập các tham số cho chương trình hoạt động.

Phần ngăn chặn chạy thường trú và tự khởi động mỗi khi máy tính được mở.

Khởi động phần quản trị:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\DWK Admin.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\DWK Admin.

Lưu ý: Phần mềm đã được tích hợp sẵn các từ khoá thông dụng, do đó người dùng không cần phải nhập thêm từ khoá. Chỉ khi nào phát hiện ra trang web mà phần mềm không chặn được thì mới phải thêm vào.

Phầm mềm có hệ thống trợ giúp thi thao tác: khi thao tác tới đâu, sẽ có mô tả từng chức năng ngay tại cửa sổ thao tác.

Các menu:

Menu “Từ khoá nội dung”

Để thêm từ khoá nội dung, nhập từ khoá vào ô nhập liệu rồi nhấn vào “Thêm”.

Nếu muốn xoá từ khoá thì chọn từ khoá trong danh sách rồi nhấn vào “Xoá”

Nút “Cập nhật”: dùng để cập nhật danh sách từ khoá từ file.

Nút “Sao lưu”: dủng để lưu danh sách từ khoá ra file.

Menu “Trang web đen”:

Cách nhập trang web đen tương tự như nhập từ khoá nội dung nhưng ở đây là nhập địa chỉ của trang web muốn chặn. Địa chỉ nên nhập bắt đầu từ đằng sau www và không nhập phần đuôi. Ví dụ: muốn chặn trang web www.thangbomvn.com thì chỉ cần nhập thangbomvn.. Nhập như vậy sẽ chặn hiệu quả hơn.

Menu “Trang web trắng”:

Tương tự như trang web đen nhưng những địa chỉ trong danh sách này sẽ không bị chặn cho dù có từ khoá xuất hiện trong trang web này.


Menu “Cài đặt”

+ Tự động khởi động: tự động khởi động khi mở máy

+ Hiển thị thông báo: hiển thị cảnh báo khi người sử dụng chạy các chương trình bị khóa hoặc khi chặn các trang web.

+ Khoá Windows Registry: bảo vệ không cho người khác thay đổi Windows Registry

+ Khoá Task Manager: bảo vệ không cho người khác tắt các chương trình đang chạy.

+Khoá Command Prompt: bảo vệ không cho người khác sử dụng Command Prompt.

+Khoá phím F8: không cho người dùng nhấn phím F8 khởi động máy ở Safe Mode để vô hiệu hoá DWK (Chức năng này không hoạt động trên Win95/98/ME)

+ Hiển thị biểu tượng: tắt mở biểu tượng của chương trình trong khay hệ thống (taskbar)

+Tự động cập nhật: tự động cập nhật từ khóa từ máy chủ và thông báo khi có phiên bản phần mềm mới.

+Tự động xoá History: tự động xóa các địa chỉ đã truy cập được lưu trong Address Bar của trình duyệt.

+Tự động xoá Cache: tự động xoá nội dung các trang web đã truy cập được lưu trong máy.

+ Tự động xoá Cookie: tự động xóa các thông tin mà các trang web ghi vào máy khi người dùng truy cập vào các trang web.

Địa chỉ chuyển tới khi khoá: địa chỉ trang web chuyển tới khi truy cập vào trang web bị cấm hoặc có thể đánh dấu chọn vào hộp chọn bên cạnh (đóng IE) để đóng Internet Explorer.

Đóng IE: đóng trình duyệt khi truy cập vào trang web bị cấm.

Chụp ảnh màn hình: chụp ảnh màn hình mỗi xx phút. bằng 0 nếu không dùng chức năng này (xx -- số phút mà người dùng nhập).

Ngôn ngữ hiển thị: chọn ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

Menu “Khoá màn hình”:

Chương trình tự động khoá màn hình (chuyển thành màu đen với đồng hồ đếm ngược thời gian) với thời gian thiết lập ở trên. Đánh dấu chọn “Bật” để sử dụng chức năng này và ngược lại không chọn là không sử dụng chức năng này.

Menu “Báo cáo”:

Chọn user: nếu nhiều người dùng chung máy và mỗi người có user riêng thì có thể xem báo cáo riêng từng

Các chương trình đã mở: danh sách các chương trình đã được chạy trên máy.

Địa chỉ đã truy cập: danh sách các trang web đã được truy cập.

Địa chỉ bị khoá đã truy cập: danh sách các trang web đã truy cập bị chương trình chặn.

Ảnh mản hình: xem các hình ảnh mà chương trình đã chụp.

Menu “E-mail”:

SMTP mail server: mail server để gửi mail.

Địa chỉ gửi: địa chỉ dùng để gửi mail đi.

Địa chỉ gửi báo cáo tới: báo cáo sẽ được gửi tới địa chỉ này.

(địa chỉ gửi và địa chỉ nhận có thể trùng nhau)

Đánh dấu chọn “Gửi mail” để chọn chức năng này, ngược lại không dùng chức năng gửi mail.

Gửi thử”: thử gửi mail với các thông tin đã nhập ở trên xem chương trình có gửi được không.

Menu “Đổi mật khẩu” (đổi mật khẩu quản trị):

Menu “Khoá” (bật chức năng ngăn chặn):

Khi chức năng ngăn chặn được bật, biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trong taskbar (hình dưới)

Để tạm thời không cho chức năng ngăn chặn hoạt động, hãy nhấn chuột lên biểu tượng này rồi chọn “Tat” trong menu, biểu tượng sẽ chuyển thành hình tam giác như hình dưới:

Khi muốn bật chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng trên và chọn “Mo”.

Khi muốn tắt hẳn chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng rồi chọn “Thoat”.

Nếu chức năng ngăn chặn đã tắt hẳn mà muốn mở lại thì phải vào phần quản trị rồi nhấn vào “Khoá”.

Gở cài đặt chương trình:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\Go cai dat DWK.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\Go cai dat DWK.

Một cửa sổ hiện lên yêu cầu nhập mật khẩu, hãy nhập mật khẩu dùng để đăng nhập vào phần quản trị. Nếu nhập đúng mật khẩu thì mới có thể gỡ bỏ được chương trình.

sưu tầm từ cuocsong.net bởi kinghoang
More about